Trái phiếu

Từ VWA - Cộng đồng cố vấn tài chính
Phiên bản vào lúc 06:57, ngày 7 tháng 4 năm 2021 của Tothanhnam (Thảo luận | đóng góp) (Tạo trang mới với nội dung “'''TRÁI PHIẾU''' ---- TRÁI PHIẾU LÀ GÌ ? ---- Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả…”)
(khác) ← Phiên bản cũ | xem phiên bản hiện hành (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Bước tới: chuyển hướng, tìm kiếm

TRÁI PHIẾU


TRÁI PHIẾU LÀ GÌ ?


Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp ( trái phiếu doanh nghiệp ) hoặc chính quyền ( trái phiếu chính phủ ) hoặc một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước ( trái phiếu kho bạc )


CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TRÁI PHIẾU:


– Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (gọi là trái phiếu doanh nghiệp) hay một tổ chức của chính quyền công như: Kho bạc nhà nước (gọi là trái phiếu kho bạc) hoặc chính quyền (gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
– Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ ( BondHolder ) . Các trái chủ nhận được các khoản thanh toán lãi không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và khoản vốn gốc khi trái phiếu đáo hạn.
– Thu nhập từ trái phiếu là tiền lãi , là khoản thu cố định . Trái chủ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của nhà phát hành. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
– Bản chất trái phiếu là chứng khoán nợ, do đó trường hợp công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ phần của công ty trước hết phải được thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước như một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu, cổ phần mới được chia cho các cổ đông.

PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU:


Phân loại các trái phiếu dựa trên nhiều tiêu chí : Người phát hành , lợi tức, mức độ đảm bảo thanh toán , hình thức và tính chất của trái phiếu

Phân loại theo người phát hành :

  – Trái phiếu doanh nghiệp : Là những trái phiếu của các doanh nghiệp nhà nước , công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần phát hành để tăng vốn hoạt động cho công ty.
  – Trái phiếu chính phủ : Nhằm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ , Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi từ công dân và các tổ chức . Vì là trái phiếu do Chính phủ đảm bảo - uy tín nhất trên thị trường , nên trái phiếu chính phủ được xem là an toàn và ít rủi ro nhất. 
  – Trái phiếu ngân hàng và các tổ chức tài chính : Các ngân hàng và tổ chức tài chính phát hành trái phiếu đẻ tăng thêm vốn hoạt động. 

Phân loại theo lợi tức :

  – Trái phiếu lãi suất cố định : Là loại trái phiếu mà lợi tức nhận được theo một tỉ lệ ( % ) cố định trên một khoảng thời gian định trước.
  – Trái phiếu lãi suất bằng không : Là loại trái phiếu mà người mua sẽ không nhận được lãi suất , nhưng bù lại có thể được mua trái phiếu đó với giá ưu đãi hơn , thấp hơn mệnh giá ( mua chiết khấu ) , và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó hết hạn
  – Trái phiếu lãi suất biến đổi ( lãi suất thả nổi ) : Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.

Phân loại theo mức độ đảm bảo của nhà phát hành :

 – Trái phiếu đảm bảo : Là loại trái phiếu mà người phát hành trái phiếu dùng tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho trái phiếu đang được phát hành . Khi nhà phát hành không có khả năng thanh toán trái phiếu như quy định , trái chủ có quyền tịch thu và bán lại tài sản đó để thu hồi lại số tiền còn chưa được thanh toán.Trái phiếu đảm bảo thường gồm một số loại phổ biến sau : 
    + Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
    + Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
 – Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành. 

Phân loại theo hình thức trái phiếu :

 – Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
 – Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành.

Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu :

 – Trái phiếu chuyển đổi : Là loại trái phiếu mà khi các trái chủ sở hữu trái phiếu có quyền đổi sang cổ phiếu của công ty đó. Tỉ lệ quy đổi phụ thuộc theo quy định định trước
 – Trái phiếu có thể mua lại : Là loại trái phiếu mà nhà phát hành có thể mua lại toàn bộ hoặc một phần trước khi trái phiếu đó đáo hạn.
 – Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu : Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.

CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA TRÁI PHIẾU


 – Giá trị danh nghĩa của trái phiếu được in ngay trên tờ phiếu, đại diện cho số tiền được trả tại thời điểm đáo hạn. Mệnh gía Trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả , mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành hoàn trả khi Trái phiếu đáo hạn.
 – Lãi suất danh nghĩa : Quy định mức lãi mà nhà đầu tư được hưởng hằng năm
 – Thời hạn : Thời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó người phát hành hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ. Là chấm dứt nợ , lúc này trái phiếu đáo hạn và hoàn trả lại số tiền vay gốc cho trái chủ. Yếu tố này rất quan trọng vì hai lý do sau : 
    + Nó cho biết khoảng thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi nhận được các khoản thanh toán lãi định kỳ, và cho biết số năm trước khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ.
    + Lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào kỳ hạn
 – Giá phát hành: là giá bán ra của Trái phiếu vào thời điểm phát hành, thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần tram (%) của mệnh giá